tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân

Như vậy có thể xác định rằng những tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng. Trong trường hợp của bạn, căn nhà mà bố mẹ mua cho bạn trước khi kết hôn được xác định là tài sản riêng của bạn. Tài sản trước hôn nhân chia như thế nào 2. Tài sản bố mẹ tặng cho riêng vợ/chồng sau khi kết hôn thì thuộc sở hữu riêng chỉ của vợ/chồng. Theo đó, chỉ riêng vợ/chồng; người được tặng cho riêng mới có đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Còn người còn lại không được tặng cho thì không có đủ các quyền này. Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng CHIA TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN; QUYỀN NUÔI CON NGOÀI GIÁ THÚ; Tài sản thừa kế riêng của vợ chồng có được chia khi ly hôn; Thủ tục làm khai sinh cho con khi cha, mẹ không đăng ký kết hôn; CON RIÊNG CỦA VỢ MUỐN MANG HỌ CỦA CHA DƯỢNG PHẢI LÀM SAO? - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Như vậy, tài sản bạn được thừa kế từ bố mẹ là tài sản riêng. Mệnh lý cho người Nam sinh giờ Ngọ, Thứ Năm ngày 25/10/1990 Dương lịch. Âm lịch là giờ Mậu Ngọ ngày Quý Hợi tháng Bính Tuất năm Canh Ngọ (THIÊN THƯỢNG HỎA). Lieu De Rencontre La Grande Motte. Việc xác định tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề được nhiều vợ, chồng quan tâm. Nhiều cặp vợ chồng khi cưới được bố mẹ tặng cho tài sản sau khi đã kết hôn. Xem thêm Tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân Vậy khi bố mẹ tặng, cho tài sản thì tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Bài viết này của Luật Quang Huy chúng tôi cung cấp đến bạn thông tin liên quan đến tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn theo quy định của pháp luật. 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng thực hiện như sau Tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung; Tài sản vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Tài sản riêng bao gồm Tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng; Tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng; Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng,… 2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Tìm hiểu thêm Giấy chứng nhận kết hôn là gì theo quy định pháp luật? Như đã nêu ở trên tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung, khi nào xác định là tài sản riêng. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung khi Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Theo đó, trong trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Tìm hiểu thêm Nam nữ sống chung như vợ chồng Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng như sau Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Theo quy định này thì tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ, chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 3. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về vấn đề xác định tài sản bố mẹ cho sau kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19006588 gặp Luật sư tư vấn luật của Luật Quang Huy. Trân trọng./. Tham khảo thêm Tài sản thừa kế sau hôn nhân Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng có ý nghĩa rất quan trọng; trong việc chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ và xác định được chính xác; tài sản nào là tài sản chung để có thể chia. Trong đó, mọi người thường lầm tưởng rằng tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân điều là tài sản chung. Vậy tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời. Hoặc liên hệ ngay cho Luật sư Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo để được tư vấn chi sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?Tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân ly hôn có phải chia không?Cách chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhânThủ tục phân chia tài sản khi ly hônDịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp phân chia tài sản khi ly hônLiên hệ Luật sư – Luật Hùng BáchTài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?Để có câu tra lời chính xác nhất về tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung. Chúng ta cần phải hiểu rõ tài sản chung; tài sản riêng là gì?Tài sản chung Theo quy định của pháp luật hiện hành; thì chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 Luật HNGĐ và Điều 9 Nghị định 126/2014 tài sản chung của vợ chồng làTài sản được tạo lập trong thời ký hôn nhân tài sản có được do lao động, sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; thừa kế chung; thu nhập hợp pháp khác.Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh;Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;Khoản tiền thưởng, tiền trúng sổ số, tiền trợ cấp. trừ trường hợp nhận theo ưu đãi của nhà nước về người có công với cách mạng; quyền tài sản liên quan đến nhân thân;Tài sản thừa kế, tặng cho chung sau kết hôn;Tài sản được xác lập đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu; bị chìm đắm; vật bị đánh rơi; bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới sản phát sinh từ giao dịch hợp pháp thêm TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG GỒM NHỮNG GÌ?Tài sản riêngTheo quy định tại Điều 43 Luật HNGĐ thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồmTài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn;Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;Tài sản được chia riêng sau khi thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, thêm CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂNTài sản bố mẹ cho sau hôn nhân Từ những quy định trên thì trường hợp tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân. Tùy vào từng trường hợp thì tài sản đó được xác định như sauTài sản đó được bố mẹ tặng chung cả hai vợ chồng thì được xem là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, trong trường hợp vợ chồng ly hôn thì tài sản chung này sẽ được chồng có bằng chứng; chứng minh được; tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng. Thì được xem là tài sản riêng của vợ, chồng; khi ly hôn tài sản riêng sẽ không bị sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân ly hôn có phải chia không?Như chúng tôi đã trình bày ở trên; trong trường hợp tài sản được xác định là tài sản riêng của vợ; chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng đã được đứng tên riêng thì tài sản đó sẽ không phải trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung hoặc vợ; chông không thể chứng minh là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Thì tài sản đó sẽ bị chia cho dù tài sản đó đứng tên riêng một hỏi “Chào Luật sư! em và chồng kết hôn năm 2010. Sau khi kết hôn bố mẹ chồng có tặng cho cả hai vợ chồng em nhà đất ở quận 11. Tuy nhiên, không biết vì lý do nào mà nhà đất đó chỉ mang tên chồng em. Nay khi ly hôn em yêu cầu chia tài nhà đất trên nhưng chồng không đồng ý; vì cho rằng đây là tài sản được cho riêng của chồng. Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp em; căn nhà trên có được chia không? ”.Trả lời Chào bạn! Luật sư trả lời bạn như sauĐể trả lời cho câu hỏi trên bạn cần xác định lại thông tin. Khi bố mẹ chồng tặng cho vợ chồng em; thì hợp đồng tặng cho có ghi nhận tên em hay không. Để xác định được em cần đến văn phòng công chứng đã chứng thực hợp đồng tăng cho trên để kiểm tra. Trong trường hợp đúng như em đã trình bày; hợp đồng tặng cho chung cả hai vợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật HNGĐ quy định“Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.Và Khoản 3 Điều 33 Luật HNGĐ quy định“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.Trong trường hợp chồng bạn không có chứng cứ nào chứng minh; tài sản trên được bố mẹ chồng tặng cho riêng mà chỉ dựa vào việc nhà đất đứng tên riêng của chồng. Thì được xác định là tài sản chung. Do đó, trong trường hợp này bạn có quyền yêu cầu chia nhà đất thêm TÀI SẢN CHUNG ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN?Cách chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhânViệc chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân chỉ đặt ra khi tài sản đó là tài sảng của vợ trường hợp có tranh chấp chia tài sản chung được bố mẹ cho sau hôn nhân. Tòa án khuyến khích hai bên thỏa thuận để giải quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp không thỏa thuận được; Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?Tài sản chung được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố yếu tố được xét đến khi chia tài sản trong ly hôn làHoàn cảnh gia đình vợ sức đóng góp, tạo lập, phát triển khối tài sản chia tài sản chung phải bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu của bên vi phạm nghĩa vụ vợ tài sản được bố mẹ cho sau hôn nhân là tài chung. Khi chia những tài sản trên về nguyên tắc sẽ đôi nhưng Tòa án vẫn sẽ xem xét các yếu tố trên để chia phần nhiều sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện sản chung của vợ chồng sẽ ưu tiên phân chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật sẽ được chia theo giá trị của tài sản. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh tục phân chia tài sản khi ly hônTrường hợp yêu cầu chia tài sản vợ chồng khi ly hôn; quá trình thực hiện thủ tục ly hôn được thực hiện như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu ly hôn, chia tài chứng minh cho yêu cầu của mình, bạn phải nộp đầy đủ tài liệu chứng cứ kèm theo, chứng minh đối với tài sản chung của vợ chồng. Nếu người khởi kiện nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình sẽ bị Toà án yêu cầu bổ sung hoặc không giải quyết vì thiếu căn 2 Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ ly khi đã nộp hồ sơ; Tòa án tiến hành xem xét trong 08 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đơn. Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí khi đơn khởi kiện hợp lệ. Người khởi kiện nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa 3 Tham gia thủ tục chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp tài sản khi ly khi đã thụ lý; trong thời hạn từ 04 đến 06 tháng Tòa án sẽ triệu tập các bên để lấy lời khai, tổ chức hòa giải. Đây là giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất và Tòa án sẽ thực hiện thủ tục công khai tiếp nhận chứng cứ; hòa giải; định giá tài sản nếu các bên không tự thống nhất được về giá tài sản tranh chấp.Bước 4 Tham gia phiên Tòa xét trường hợp các bên không thể hòa giải được. Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét bạn có thắc mắc về thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản khi chồng ngoại tình. Hãy gọi đến số Zalo Luật Hùng Bách sẽ giải đáp giúp vụ luật sư giải quyết tranh chấp phân chia tài sản khi ly hônLuật sư ly hôn Luật Hùng Bách hỗ trợ tư vấn pháp lý, giải quyết, bảo về quyền lợi khách hàng khi vợ chồng chia tài sản thông qua các công việcTư vấn thủ tục chia tài sản trong ly hôn, Chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn;Tư vấn đảm bảo pháp lý của các giao dịch thỏa thuận chia tài sản khi ly dị;Luật sư hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn, soạn thảo đơn ly hôn và các văn bản tố tụng;Nhận ủy quyền, hỗ trợ khách hàng giải thu thập hồ sơ ly hôn bị thiếu, bị hư hỏng, thất lạc;Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên trợ khách hàng các thủ tục kháng cáo, kháng đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên hệ Luật sư – Luật Hùng BáchTrên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi qua các cách sauĐiện thoại Zalo/Viber/Whatsapp – web – Trân trọng! NĐT Nhiều cặp vợ chồng ngoài tài sản chung còn có những tài sản cá nhân riêng. Trường hợp tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân thì có được xem là tài sản chung hay không?Tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?Câu hỏi Bố mẹ chồng tôi có cho riêng chồng tôi một mảnh đất, chỉ đứng tên chồng theo hình thức tặng quyền sử dụng đất. Cho tôi hỏi nếu mảnh đất được cho riêng và đứng tên chồng thì tôi có quyền gì với mảnh đất này không?Chào bạn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rõ, tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm tài sản riêng và tài sản Tài sản chungTại Điều 33 Luật này quy định rõ về tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản cạnh những loại tài sản được xác lập là tài sản chung nêu trên, nếu trong thời kỳ hôn nhân mà đất đai được bố mẹ hai bên tặng cho chung cũng được coi là tài sản này, việc tặng cho đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Nội dung văn bản phải thể hiện rõ nội dung tặng cho cả vợ và chồng. Như vậy, tài sản đó mới được xem là tài sản chung, thuộc sở hữu chung của vợ và đã là tài sản chung của vợ chồng thì cả hai đều có quyền quyết định vấn đề về sử dụng và định đoạt thuộc về cả 2 người. Mặt khác, nếu chẳng may cuộc hôn nhân có đổ vỡ, tòa án phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ quyết định chia đôi miếng đất này vì là tài sản Tài sản riêngLuật Hôn nhân gia đình Điều 43 cũng có quy định về tài sản riêng của vợ, chồngĐó là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, trường hợp, bố mẹ hai bên cho riêng con của mình một mảnh đất hợp đồng cho tặng chỉ đứng tên một người thì đó là tài sản riêng của người hợp của bạn, bố mẹ chồng đã tặng cho chồng bạn mảnh đất, đứng tên riêng chồng. Vậy đó là tài sản riêng của chồng và bạn sẽ không có quyền đồng sở hữu mảnh đất ly hôn có được chia tài sản bố mẹ chồng tặng không?Câu hỏi Vợ chồng tôi đang chuẩn bị thủ tục ly hôn. Trước đây bố mẹ chồng có tặng chúng tôi một mảnh đất. Cho tôi hỏi, khi ly hôn thì tài sản đó có phải chia đôi không hay là của chồng tôi?Chào bạn, theo nội dung trên, có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản vậy, nếu quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản tài sản chung là tài sản sẽ được chia cho cả hai bên trong trường hợp ly hôn. Trường hợp của bạn cần xác định giấy chứng nhận quyề sử dụng đất đứng tên của ai? Vì theo Điều 168 Luật Đất đai năm 2013, thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận…Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp của người đứng tên trong giấy chứng nhận. Bạn không nói rõ trường hợp của bạn cụ thể nên có thể xảy ra các trường hợp sauTrường hợp đầu tiên là nếu bố mẹ chồng đã làm thủ tục tặng cho và sang tên cho cả hai vợ chồng, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây được xem là tài sản chung và khi ly hôn, tài sản này được chia theo quy định của pháp hợp thứ hai, nếu bố mẹ chồng bạn chỉ nói cho nhưng lại chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho vợ chồng bạn thì quyền định đoạt đó vẫn thuộc về bố mẹ chồng bạn, khi ly hôn bạn cũng không được quyền lợi gì từ tài sản này vì nó không thuộc khối tài sản trường hợp 3, nếu bố mẹ chồng bạn đã lập hợp đồng tặng cho hoặc đã thực hiện thủ tục sang tên cho riêng chồng bạn nên đó là tài sản riêng của chồng bạn. Và trường hợp này bạn không được chia tài sản khi ly vậy, chỉ khi thuộc trường hợp 1, tức bố mẹ chồng đã làm thủ tục tặng cho và sang tên mảnh đất cho cả hai vợ chồng, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng bạn thì tài sản này là tài sản chung và được chia theo quy định của pháp luật. Vừa rồi HieuLuat đã thông tin về vấn đề tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ. >> Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng hay không?

tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân