khai thác vận tải đại học giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải không đồng ý quy hoạch sân bay Mộc Châu, song ủng hộ tỉnh Sơn La đầu tư sân bay chuyên dùng để phát triển du lịch. Liên quan đến đề xuất của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị bổ sung Cảng hàng không Mộc Châu vào Quy hoạch tổng thể phát triển
Theo thống kê có hơn 80% khối lương hàng hóa thương mại quốc tế sử dụng phương thức đường biển trong đó vận tải biển container và vận tải hàng rời là phổ biến hơn cả. Do vậy, các kinh nghiệm, kiến thức về nghiệp vụ khai thác tàu biển như: Công ước vận tải
Phân hiệu là một bộ phận cấu thành quan trọng của Trường Đại học Giao thông Vận tải trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường tọa lạc trên diện tích hơn 16ha tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, quy mô đào tạo trên 7000 sinh viên và học viên các hệ. Địa chỉ: 450-451 Lê Văn Việt, Phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Điểm chuẩn Đại học Công nghệ Giao Thông Vận Tải đã được công bố, các bạn hãy xem thông tin mới nhất về điểm chuẩn tại bài viết này. Khai thác vận tải: 18: 6: 7340301VP: Kế toán doanh nghiệp (VP) 18: 6: 7480201VP: Công nghệ thông tin (VP) 18: 6: 7510102VP: CNKT Công trình xây
Trường Đại học Giao thông vận tải thông báo điểm trúng tuyển đại học hệ chính quy theo phương thức xét tuyển kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2021 như sau: Khai thác vận tải. 7840101. A00, A01, D01, D07. 24,60 7,80 2. 8. Kinh tế vận tải. 7840104. A00, A01, D01, D07. 24,05 7,40. 1. 9
Lieu De Rencontre La Grande Motte. NGÀNH KHAI THÁC VẬN TẢI 1. Chuyên ngành QUẢN TRỊ LOGISTICS VÀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Mã ngành xét tuyển 784010101 Chương trình chuẩn – 784010101H Chương trình chất lượng cao Tổ hợp môn xét tuyển A00, A01, D01, D07 2. Chuyên ngành QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH VẬN TẢI Mã ngành xét tuyển 784010102 Chương trình chuẩn – 784010102H Chương trình chất lượng cao Tổ hợp môn xét tuyển A00, A01, D01, D07 __________________________________ 1. Chuyên ngành QUẢN TRỊ LOGISTICS VÀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC 784010101 – 784010101H Giới thiệu chung Chương trình đào tạo Logistics và Vận tải đa phương thức là một chuyên ngành đào tạo thuộc Ngành Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng. Ngoài mục tiêu cung cấp cho người học kiến thức, hiểu biết về lý luận chính trị, khoa học xã hội, khoa học cơ bản, chương trình đào tạo chuyên ngành Logistics và vận tải đa phương thức trang bị kiến thức chuyên sâu về lập kế hoạch và tổ chức quá trình kinh doanh, phân tích đề ra giải pháp cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ Logistics và vận tải đa phương thức, tìm hiểu dịch vụ Logistics là gì. Các kỹ năng nghề nghiệp đạt được đối với người học gồm – Nghiên cứu thị trường, phân tích xây dựng phương án kinh doanh dịch vụ Logistics và vận tải; – Xây dựng quy trình công nghệ, quản lý nghiệp vụ và tổ chức điều hành quá trình dịch vụ Logistics và vận tải, gồm tổ chức điều hành vận tải, quản lý nghiệp vụ kho hàng và trung tâm phân phối, tổ chức dịch vụ giao dịch thương mại và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong chuỗi cung ứng; – Phân tích đánh giá, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống dịch vụ Logistics và vận tải; – Phát hiện, phân tích và phản biện những vấn đề về kinh tế- kỹ thuật liên quan đến quản lý và tổ chức điều hành hệ thống kinh doanh dịch vụ Logistics và vận tải. – Có kỹ năng trình bày, giao tiếp nghề nghiệp, làm việc và lãnh đạo nhóm trong môi trường đa ngành, đa lĩnh vực. – Chuẩn trình độ ngoại ngữ Có khả năng sử dụng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của môi trường làm việc, học tập và nghiên cứu thuộc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp. Trình độ ngoại ngữ yêu cầu Tiếng Anh đạt TOEIC 450 hoặc tương đương. – Chuẩn trình độ tin học Trình độ đạt chuẩn IC3 theo quy định hiện hành về khung trình độ tin học ở Việt Nam. Mục tiêu của chương trình Mục tiêu chung Đào tạo nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao trên thị trường lao động nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. – Chương trình đào tạo chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức được xây dựng và triển khai nhằm mục tiêu đào tạo cử nhân ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp; nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu về chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức, đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực chuyên ngành. – Sinh viên được cung cấp kiến thức cơ bản về lĩnh vực quản trị Logistics và vận tải đa phương thức, kiến thức chuyên sâu ngành Logistics và quản trị chuỗi cung ứng, khả năng xây dựng mô hình và áp dụng các nguyên tắc của chuyên ngành vào thực tiễn. Có khả năng tham mưu tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một cử nhân trong lĩnh vực Mục tiêu cụ thể 1. Kiến thức Chương trình đào tạo đại học ngành Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng – Chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức trình độ đại học có mục tiêu đào tạo ra những cử nhân cho các lĩnh vực liên quan đến Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người học; tạo môi trường giảng dạy, học tập, nghiên cứu tích cực; phù hợp với nhu cầu của xã hội và đáp ứng tiêu chuẩn nhân lực quốc tế. Trang bị cho người học những kiến thức nền tảng cơ bản để phát triển toàn diện; có khả năng áp dụng những nguyên lý kinh tế và quản trị cơ bản, kỹ năng thực hành cao và các kỹ năng chuyên môn để tham gia quản lý, điều hành, thực hành nghiệp vụ chuyên môn và xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển doanh nghiệp theo từng thời kỳ. 2. Kỹ năng Trang bị cho người học tư duy sáng tạo và khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, có thể thích ứng với sự thay đổi và phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngành nói chung và chuyên ngành nói riêng 3. Thái độ Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, tư cách và sức khỏe tốt, nắm vững và thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đúng với định hướng của Đảng, Chính phủ trong chiến lược phát triển ngành và phù hợp với Qui hoạch đào tạo Nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải; từng bước hội nhập với giáo dục đại học khu vực và quốc tế. Có tính thần học tập, không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp; Có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp và trách nhiệm với cộng đồng quản trị Logistics và vận tải đa phương thức. Đánh giá chung về nhu cầu Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các ngành nghề trong nền kinh tế, ngành dịch vụ logistics Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và tiềm năng tăng trưởng to lớn. Chỉ số năng lực hoạt động logistics LPI – Logistics Performance Index 2018 của Việt Nam được Ngân hàng Thế Giới công bố trong báo cáo tháng 07 năm 2018, theo đó Việt Nam được xếp hạng 39/160 nước tham gia khảo sát, tăng 25 bậc so với xếp hạng năm 2016 64/160. Đây là kết quả của những chính sách, chiến lược đúng đắn và kịp thời của nhà nước cùng với sự nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp ngành dịch vụ logistics Việt Nam. Sự phát triển của ngành logistics Việt Nam đã góp phần đáng kể gia tăng số lượng các doanh nghiệp logistics. Theo số liệu từ Tổng cục thống kế, biến động số lượng doanh nghiệp logistics của Việt Nam trong giai đoạn 2013-2018 như sau từ con số doanh nghiệp năm 2013 đến năm 2017 đã tăng lên doanh nghiệp và năm 2018 là doanh nghiệp trong đó, Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam công bố có trên 4000 doanh nghiệp logistics hoạt động chuyên nghiệp và có cung cấp dịch vụ logistics quốc tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân CAGR về số lượng doanh nghiệp từ năm 2013 đến năm 2018 vào khoảng 11,63%. Có một điểm nổi bật là có đến 54% số lượng doanh nghiệp logistics tập trung tại TPHCM do ưu thế của Tp HCM về nguồn hàng với hoạt động xuất nhập khẩu của Tp HCM và cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, kết nối tuyến vận tải quốc tế qua sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, cũng như cụm cảng khu vực Tp HCM đặc biệt là cửa ngõ xuất khẩu qua cảng Cát Lái. Theo nghiên cứu của Bộ môn Quản trị logistics và vận tải đa phương thức trong Sách trắng Logistics Việt Nam 2018 do Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam VLA công bố, thiếu hụt nhân sự là một trong ba vấn đề chủ yếu gây khó khăn cho các công ty logistics trong phát triển hoạt động kinh doanh. Dự báo của VLA đến năm 2030 nhu cầu nhân lực chuyên nghiệp cho toàn ngành là nhân sự. Ngoài ra, theo Báo cáo logistics Việt Nam 2018 của Bộ Công Thương, nếu tính cả nhu cầu nhân lực logistics thuộc các cấp độ trong doanh nghiệp logistics và nhân lực logistics từ các doanh nghiệp sản xuất thì nhu cầu nhân lực logistics có thể lên đến 2,2 triệu người đến năm 2030. Trong khi đó khả năng đáp ứng nhu cầu nhân lực logistics hiện tại chỉ đạt 10%. Năng lực đào tạo Trường Đại học GTVT trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là trường đa ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải lớn nhất phía Nam. Năm 2008, Trường trở thành trường Đại học đầu tiên ở Việt Nam đào tạo chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức trình độ đại học chính quy với thời gian đào tạo là 4 năm. Mãi đến năm 2013, mới có thêm một số trường đại học bắt đầu mở ngành/chuyên ngành logistics. Năm 2019, chương trình Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức chính thức thuộc mã ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng mã số 7510605 theo Quyết định số 1045/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Chuyên ngành Quản trị logistics và vận tải đa phương thức là 1 trong 2 chương trình đào tạo được nhà trường tin tưởng giao nhiệm vụ thực hiện công tác tự đánh giá chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhằm hướng tới cung cấp nguồn nhân lực logistics có chất lượng cao, năm 2016, Trường đã mở thêm chương trình đào tạo chất lượng cao cho chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức. Cũng trong năm này, Trường đã hợp tác liên kết với Trường Đại học Tongmyong Hàn Quốc đào tạo chuyên ngành Quản lý Cảng và Logistics. Khoa Kinh tế vận tải đào tạo chuyên ngành Quản trị logistics và vận tải đa phương thức hiện nay có tất cả 45 giảng viên; trong đó có 4 Phó giáo sư, 7 Tiến sĩ và 34 Thạc sĩ. Đến nay, chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức của Trường đã tuyển sinh được khóa thứ 12, trong đó có 8 khóa sinh viên đã tốt nghiệp và trở thành những cán bộ quản lý, nhân viên có chuyên môn tốt được đánh giá cao bởi các nhà tuyển dụng trong và ngoài nước cũng như góp phần quan trọng phát triển ngành Logistics Việt Nam. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, chương trình đào tạo ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng luôn được cập nhật với sự đóng góp ý kiến từ các bên liên quan từ giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên, doanh nghiệp sử dụng nhân lực, các chuyên gia đào tạo nhằm xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp nhu cầu của ngành nghề trong xu thế hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp Bên cạnh công tác đào tạo và nghiên cứu, khoa cũng rất chú trọng phát triển các hoạt động học thuật của sinh viên. Năm 2018, Đội thi của Khoa đã xuất sắc giành được giải thưởng cao nhất trong vòng bán kết khu vực phía Nam và đồng thời giành giải Nhì toàn quốc và giải ấn tượng nhất của Cuộc thi “Vietnam Young Logistics Talent 2018” do mạng lưới đào tạo Logistics Việt Nam tổ chức lần đầu tiên với sự bảo trợ của Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương trên quy mô toàn quốc; năm 2019 đội thi của Khoa cũng xuất sắc giành được giải thưởng cao nhất trong vòng bán kết khu vực phía Nam; giải triển vọng và giải yêu thích nhất trong vòng chung kết toàn quốc. Hiện nay, các chương trình đại trà, chất lượng cao và liên kết quốc tế của Trường về đào tạo nguồn nhân lực Logistics là đa dạng nhất khu vực phía Nam. Kiến thức ngành học Kiến thức cơ sở về kinh tế Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Luật kinh tế,… Kiến thức về cơ sở ngành Thương mại điện tử, Hàng hóa, Luật vận tải, Nghiệp vụ ngoại thương, Thanh toán quốc tế, Quản lý dự án, Quản trị chiến lược, Quản trị marketing, Quản trị chất lượng… Kiến thức chuyên ngành Vận tải đa phương thức, Quản trị Logistics, Quản trị chuỗi cung ứng, Quản trị kho hàng và tồn kho, Kinh tế vận tải và Logistics, Giao nhận hàng hóa và khai báo hải quan, Phân tích hoạt động kinh doanh,… Điểm nổi bật ngành học của Trường Trường chú trọng Logistics trong vận tải đường biển, đa phương thức Hiểu về ngành học Ngành học giải quyết bài toán tối ưu hóa quá trình lưu chuyển vật tư, nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, thông tin,… từ trước khi đựa vào sản xuất/xử lý cho đến sản phẩm được trao tận tay khách hàng cuối cùng phải đảm bảo 7 right “right time, right product, right customer, right condition, right quantity, right price, right place” đúng thời điểm, đúng sản phẩm, đúng khách hàng, đúng điều kiện, đúng số lượng, đúng giá, đúng nơi. Ví dụ Một cái máy tính mình đang sử dụng được sản xuất từ nhiều nhà máy trên thế giới. Sau đó được phân phối toàn cầu. Yêu cầu cần có đủ các yếu tố đầu vào như nguyên liệu thu mua, vận tải và lưu kho trước khi sản xuất; yêu cầu phân phối sản phẩm ra thị trường đến tay khách hàng phải kịp thời, đảm bảo chất lượng, chi phí hợp lý,… Tất cả điều đó => cần rất nhiều hoạt động hỗ trợ cho nhà sản xuất như thu mua, vận tải, thủ tục hải quan – giao nhận xuất nhập khẩu, lưu kho, phân phối, bảo hành, xử lý đơn hàng, giải quyết sự cố khi sản phẩm bị lỗi cần thu hồi về từ các nước trên toàn thế giới để sửa chữa sau đó chuyển lại các trung tâm khu vực và quốc gia để giao lại cho khách hàng. Các nhà sản xuất nếu tự làm điều đó sẽ thiếu chuyên nghiệp, thiếu mạng lưới và chi phí – thời gian kém hiệu quả. Vì vậy rất cần vai trò của nhà cung cấp dịch vụ Logistics party logistics. Cơ hội việc làm Năm 2017, Trường ký kết Bản thỏa thuận hợp tác về phối hợp tổ chức đào tạo hàng năm các Khóa học “The intensive course Logistics operation and Networking” cho sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức với Công ty SGH Foundation Nhật Bản là 1 trong những công ty Logistics hàng đầu của Nhật Bản Khoá học được tài trợ từ chính phủ Nhật Bản thông qua Bộ Đất đai, Cơ sở Hạ tầng, Giao thông Vận tải và Du lịch Nhật Bản – MLIT. Sự thành công và hiệu quả của khoá học trong những năm qua đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực Logistics của nhà trường và tạo cơ hội tuyển dụng rất tốt cho sinh viên. Từ năm 2017, chương trình đào tạo song hành giữa Trường và Phòng Thương mại và Công nghiệp Đức tại Việt Nam GIC/AHK VN và các công ty quốc tế trong lĩnh vực Logistics/freight forwarding của Đức như DB Schenker Vietnam Co., Ltd, Logwin, Bollore Logistics Việt Nam, Rhenus, Ahatrood, Karl Gross, ITL, Gebruther Weiss … dành cho sinh viên năm Ba chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức. Tham gia chương trình này, sinh viên được hướng dẫn chuyên môn trực tiếp và tham gia làm việc thực tế tại các doanh nghiệp Logistics với 2 ngày/1 tuần trong năm đồng thời được nhận hỗ trợ một phần kinh phí từ doanh nghiệp để trang trải học tập với mức trung bình 2 triệu/tháng. Đây là chương trình đào tạo song hành theo mô hình CHLB Đức, sau khi tốt nghiệp ngoài bằng tốt nghiệp được trường ĐHGTVT Tp HCM cấp, sinh viên sẽ được nhận Chứng chỉ đào tạo song hành ngành “Freight Forwarding and Logistics Agent” của CHLB Đức- Hiệp hội Các phòng Thương mại và Công nghiệp Đức DIHK do GIC/AHK VN cấp. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có cơ hội tuyển dụng làm việc tại các doanh nghiệp đã làm việc trong quá trình học cũng như cơ hội tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp Logistics lớn trong và ngoài nước do đã có kinh nghiệm làm việc trong quá trình học. Năm 2019, những sinh viên xuất sắc của trường đã được tuyển chọn tham gia Chương trình trao đổi sinh viên “Training and Field Practicum on Logistics and Supply Chain Management” do Viện Mekong, Đại học Khon Kaen và Công ty Thai Beverage Logistics TBL tổ chức tại Thái Lan. Sau khi tốt nghiệp đại học, các em sinh viên đã được tuyển dụng sang Thái Lan làm việc tại các công ty Logistics và chuỗi cung ứng của TBL. Quá trình học tập tại trường, sinh viên luôn được tiếp cận thực tế với việc tham gia các chương trình ngoại khóa giao lưu chia sẻ từ các chuyên gia đến từ các doanh nghiệp cũng như các chuyến tham quan thực tế trải nghiệm tại các doanh nghiệp Logistics tên tuổi như Tân Cảng Sài Gòn, Transimex, Gemadept, Lazada, Smartlog,… Qua đó, sinh viên được trau dồi kiến thức chuyên môn, nâng cao kỹ năng mềm và kỹ năng nghề nghiệp, tự tin về khả năng tiếng Anh và mạnh dạn tham gia các cuộc thi chuyên môn cũng như nuôi dưỡng ước mơ khởi nghiệp. Theo thống kê, gần 100% sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm trong đó có rất nhiều sinh viên đã được tuyển dụng ngay từ khi đang học năm 4 hoặc trong thời gian thực tập do được đánh giá tốt từ đơn vị thực tập, gần 90% sinh viên tốt nghiệp làm việc đúng chuyên ngành, mức lương khởi điểm trung bình từ 7-9 triệu, nhiều cựu sinh viên đã trở thành các cán bộ quản lý các cấp từ Giám đốc, Phó Giám đốc đến Trưởng, Phó phòng và chuyên viên có năng lực trong các doanh nghiệp Logistics, công ty sản xuất kinh doanh, công ty thương mại điện tử như Trung tâm Logistics Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, công ty CP tiếp vận quốc tế cảng Cát Lái, công ty Đóng tàu-Cano Việt Séc, công ty DHL Đức, công ty UPS Mỹ, công ty Lazada, công ty Shopee, công ty Gemadept, công ty Sotrans, công ty Indo Trans, công ty Smartlog, Hãng tàu CMA-CGM Việt Nam, hãng tàu Hapag Lloyd, hãng tàu Maersk, công ty Ceva Logistics, công ty LOOKALOOP, công ty Thai Beer Thái Lan, công ty Jion Vina Hàn Quốc, công ty Schindler, công ty Geodis … Các doanh nghiệp tuyển dụng luôn đánh giá cao chất lượng chương trình đào tạo của trường và đánh giá cao năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc và khả năng tiếng Anh của sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức. Hàng năm, các doanh nghiệp đều liên hệ gửi thông tin tuyển dụng để có cơ hội đón nhận các sinh viên mới tốt nghiệp. Sinh viên mới ra trường có thể làm việc công ty Logistics, trung tâm phân phối, cảng, hãng tàu, hãng hàng không, các công ty vận tải bộ – sắt, công ty SX VN, tập đoàn sản xuất nước ngoài, các siêu thị, tập đoàn bán lẻ, công ty thương mại điện tử… Vị trí công việc – Nhân viên giao nhận, nhân viên điều hành vận tải, nhân viên kho hàng, nhân viên thu mua, nhân viên sales,… – Quản lý thu mua, quản lý vận tải, quản lý kho, quản lý tồn kho, quản lý thu hồi, quản lý chuỗi cung ứng… – Có thể công tác tại các doanh nghiệp làm dịch vụ Logistics, doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải đa phương thức nói riêng và các doanh nghiệp dịch vụ vận tải, giao nhận nói chung. – Các phòng ban nghiệp vụ phù hợp chuyên môn gồm kế hoạch, khai thác, marketing, dịch vụ khách hàng, kinh doanh quốc tế, kho vận, cung ứng vật tư, kế toán, phân phối… – Có thể đảm nhiệm chức danh quản lý các cấp tại các doanh nghiệp và tổ chức liên quan đến logistics và vận tải. – Có khả năng giảng dạy các môn học chuyên môn ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề có mở chuyên ngành liên quan. – Có thể tham gia vào thị trường lao động quốc tế trong lĩnh vực liên quan đến chuyên môn. – Tiếp tục học tập nâng cao trình độ các bậc học sau đại học ở các lĩnh vực tổ chức và quản trị Logistics và vận tải đa phương thức cũng như lĩnh vực quản trị kinh doanh trong nước và quốc tế. Thương mại điện tử có vai trò quan trọng của Logistics Ví dụ Amazon, Tiki, Lazada, Shopee,… phải xử lý hàng nghìn, hàng chục nghìn đơn hàng trong ngay và phải giao hàng chặng cuối đến tay khách hàng; xử lý khi khách hàng trả hàng,… => CẦN có trung tâm Logistics để tiếp nhận thông tin đơn hàng của khách hàng để xử lý đảm bảo thông suốt và khách hàng nhận được hàng đúng lúc, đúng yêu cầu… Các chuỗi bán lẻ như Vinmart, Bách hóa xanh,… để có hàng tươi nguyên hàng ngày phải làm tốt nhất các khâu chọn nhà cung cấp; vận chuyển từ nông trại, nhà máy đến cửa hàng và giao cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. => CẦN vai trò của Logistics và chuỗi cung ứng. Covid 19 ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất toàn cầu => nguyên liệu không thể vận chuyển giao đến nhà máy, hàng sản xuất ra không thể xuất khẩu đi, khách hàng không đến siêu thị mua hàng dẫn đến kho hàng ùn ứ hàng hóa, hàng hư hỏng,… => CẦN Logistics phân tích và xử lý, lựa chọn kho hàng phù hợp để bảo quản hàng, chọn phương thức vận tải và tuyến đường phù hợp để vận chuyển… Và tư vấn Logistics giúp công ty sản xuất nên đặt kho phân phối ở đâu để phân hàng đi toàn quốc cho thuận lợi, nên thiết kế kho thế nào cho tối ưu và tiết kiệm,… Ngành Logistics là ngành có tính ứng dụng công nghệ thông tin rất cao. Cấu trúc của chương trình đào tạo Chi tiết xem tại link Tham khảo Phát triển ngành dịch vụ Logistics tại Việt Nam 2. Chuyên ngành QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH VẬN TẢI 784010102 – 784010102H Giới thiệu chung Quản lý và kinh doanh vận tải là một chuyên ngành thuộc ngành Khai thác vận tải là ngành học nghiên cứu hoạt động quản lý, tổ chức, khai thác và kinh doanh vận tải nhằm mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Chuyên ngành Quản lý và kinh doanh vận tải đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, kinh doanh và khai thác giao thông vận tải thủy đường sông và đường biển, vận tải đường bộ và đô thị, vận tải đường sắt và metro, vận tải hàng không. Có đủ kiến thức chuyên môn để có thể quản lý, kinh doanh và khai thác giao thông vận tải trên các phương tiện vận tải đường thủy, đường bộ, đường sắt – metro và hàng không. Sinh viên theo học chuyên ngành Quản lý và kinh doanh vận tải sẽ được trang bị những kiến thức từ cơ bản đến chuyên môn trong lĩnh vực quản lý, khai thác và kinh doanh các loại hình vận tải; được trang bị những kỹ năng mềm, kỹ năng thực hành… Mục tiêu của chương trình Mục tiêu chung – Chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý & Kinh doanh vận tải được xây dựng và triển khai nhằm mục tiêu đào tạo kỹ sư/cử nhân ngành Khai thác vận tải có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỹ luật, đạo đức nghề nghiệp; nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu về chuyên ngành Quản lý & Kinh doanh vận tải, đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực vận tải của xã hội. – – Sinh viên được cung cấp kiến thức cơ bản về lĩnh vực Quản lý & Kinh doanh vận tải, kiến thức chuyên sâu ngành Khai thác vận tải, khả năng xây dựng mô hình và áp dụng các nguyên tắc của Quản lý & Kinh doanh vận tải vào thực tiễn. Có khả năng tham mưu tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của một kỹ sư/cử nhân trong lĩnh vực Quản lý & Kinh doanh vận tải. Mục tiêu cụ thể 1. Về kiến thức – Trang bị kiến thức cơ sở ngành về Quản lý & Kinh doanh vận tải, làm nền tảng triển khai các dự án kinh doanh vận tải, tạo tiền đề cho nghiên cứu các lĩnh vực chuyên ngành và học tập nâng cao. – Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo Quản lý & Kinh doanh vận tải + Trình bày kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế như kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, pháp luật kinh tế, … + Xác định kiến thức cơ sở chuyên ngành, bao gồm hàng hóa vận tải, địa lý kinh tế vận tải, luật vận tải, quản lý nhà nước về vận tải, quy hoạch giao thông vận tải. + Áp dụng kiến thức chuyên sâu về Kinh tế vận tải, quản lý kinh doanh vận tải thủy, quản lý kinh doanh vận tải bộ, quản lý kinh doanh vận tải sắt, đường hàng không; phân tích hoạt động kinh doanh vận tải, quản trị tài chính và quản trị nguồn nhân lực trong vận tải, hợp đồng vận tải…. – Nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc phức tạp trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh vận tải + Có khả năng thiết kế các hệ thống quản lý, lập kế hoạch, điều phối và tổ chức thực hiện vận tải, + Có khả năng phân tích, thiết kế, mô hình hóa, xây dựng, lập trình, vận hành các hoạt động vận tải. – Có kiến thức quản lý, điều hành vận tải và cung cấp dịch vụ Logistics liên quan. 2. Về kỹ năng – Lập kế hoạch sản xuất + Xây dựng chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp trong ngành vận tải. + Lập kế hoạch SXKD tháng, quí, năm cho các doanh nghiệp vận tải; – Tổ chức và điều hành + Lựa chọn và triển khai các phương án kinh doanh vận tải; quản lý nguồn lực bao gồm tài chính, nhân sự, phương tiện thiết bị…; điều hành các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp; + Thực hành các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ liên quan tại các cơ quan, tổ chức vận tải. – Tính toán, phân tích kinh tế – kỹ thuật + Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận tải; + Khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển. + Thực hành các nghiệp vụ chuyên môn liên quan. – Làm việc Làm việc khoa học, tư duy sáng tạo; phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh; tổng hợp, đánh giá và đúc kết kinh nghiệm. – Ngoại ngữ, tin học + Ngoại ngữ Sử dụng được tiếng Anh cơ bản bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, 500 điểm TOEIC, IELTS điểm hoặc tương đương, theo quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ đối với sinh viên hệ đại học và cao đẳng chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 228/QĐ-ĐHGTVT ngày 13/04/2015 của Hiệu trưởng Trường ĐH Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh. Đọc hiểu tiếng Anh chuyên ngành để tra cứu tài liệu và giao dịch thông thường trong công việc. + Công nghệ thông tin Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng bộ Thông tin và Truyền thông qui định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng như Winword, Excel, Access, Powerpoint, Pascal và các phần mềm chuyên ngành. 3. Về mức tự chủ và trách nhiệm Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với tổ chức; hướng dẫn, giám sát các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; đánh giá, để xuất giải pháp và bảo vệ quan điểm cá nhân; lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, tổ chức thự hiện, kiểm tra và cải thiện hiệu quả các hoạt động chuyên ngành Hoạt động sinh viên – Học tập, thực hành – Nghiên cứu khoa học – Nghiên cứu khoa học Cán bộ, giảng viên, sinh viên tham gia hội thảo “Giải pháp phát triển vận tải khách công cộng” – Các hoạt động văn hóa, xã hội Cơ hội việc làm Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể công tác tại các sân bay, bến cảng, bến xe, công ty vận tải, các doanh nghiệp dịch vụ vận tải hoặc Logistics hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ các bậc học sau đại học ở các lĩnh vực tổ chức và quản lý vận tải, quản trị kinh doanh. Nhiều năm qua, nhà trường, khoa, bộ môn và giảng viên tạo điều kiện cho sinh viên sau khi tốt nghiệp; thường xuyên phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức Ngày hội việc làm cho sinh viên từ 1-2 lần/năm; mời cán bộ và lãnh đạo tại các doanh nghiệp chuyên ngành báo cáo ngoại khóa để sinh viên tiếp xúc, trao đổi với các nhà tuyển dụng tương lai, nắm bắt cơ hội việc làm tốt hơn sau khi tốt nghiệp; giới thiệu sinh viên tới thực tại doanh nghiệp của các cựu sinh viên ngành vận tải; tạo cơ hội cho sinh viên vừa thực tập vừa tìm kiếm việc làm; Từ kết quả khảo sát nhu cầu tuyển dụng và việc làm của sinh viên khối ngành vận tải có thể khẳng định hơn 90% sinh viên ra trường có việc làm đúng ngành đào tạo. Hiện tại ở Việt Nam có trên công ty Vận tải và Logistics cung cấp dịch vụ đa dạng và toàn diện từ khâu làm thủ tục vận chuyển hàng hóa cho đến khâu đóng thuế hay thanh toán… Trong đó có 88% là doanh nghiệp trong nước, 10% doanh nghiệp liên doanh và 2% là doanh nghiệp nước ngoài, tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Lĩnh vực Vận tải và Logistics của Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng, tham gia sâu hơn vào những trung tâm giao dịch vận tải thế giới. Với tiềm năng phát triển và nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực Vận tải và Logistics là rất lớn. Chắc chắn những cử nhân Quản lý và kinh doanh vận tải tại Trường khoảng dưới 70 sinh viên/năm sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Chính vì vậy mà cơ hội việc làm cho các bạn sinh viên sau tốt nghiệp là rất lớn. Cấu trúc của chương trình đào tạo Chi tiết xem tại link Website KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
NGÀNH KINH TẾ VẬN TẢI 1. Chuyên ngành KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN Mã ngành xét tuyển 784010401 Chương trình chuẩn – 784010401H Chương trình chất lượng cao Tổ hợp môn xét tuyển A00, A01, D01, D07 2. Chuyên ngành KINH TẾ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG Mã ngành xét tuyển 784010402 Chương trình chuẩn – 784010402H Chương trình chất lượng cao Tổ hợp môn xét tuyển A00, A01, D01, D07 __________________________________ 1. Chuyên ngành KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN 784010401 – 784010401H Giới thiệu chung Kinh tế vận tải biển là lĩnh vực kinh tế nghiên cứu tối ưu hóa công tác đầu tư, quản lí và tổ chức khai thác đội tàu vận tải biển, cảng biển; cung ứng dịch vụ hậu cần vận tải biển. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế vận tải biển có khả năng tham gia thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, kinh tế vận tải biển. Cụ thể như Lập kế hoạch sản xuất cho các doanh nghiệp cảng biển, vận tải biển, dịch vụ vận tải; lập kế hoạch khai thác đội tàu, khai thác cầu bến, kho bãi, thiết bị xếp dỡ… Tổ chức và điều hành các công tác xếp dỡ, giao nhận hàng hóa tại cảng biển; khai thác, điều độ tàu tại các công ty vận tải. Tham gia tính toán, phân tích kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng cảng, mua sắm trang thiết bị xếp dỡ, mua sắm tàu biển; Khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của cảng biển; tàu biển và các phương tiện vận chuyển khác. Nghiệp vụ chuyên môn Đại lý tàu biển, giao nhận vận tải, hợp đồng vận chuyển, ngoại thương; kế toán của doanh nghiệp; lập và phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành vận tải và thương mại. Mục tiêu của chương trình Mục tiêu chung – Chương trình đào tạo Kinh tế vận tải biển năm 2020 được xây dựng và triển khai nhằm mục tiêu đào tạo cử nhân ngành kinh tế vận tải có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỉ luật, đạo đức nghề nghiệp; nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ngành Kinh tế vận tải, đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực vận tải biển của xã hội. – Sinh viên được cung cấp kiến thức cơ bản về lĩnh vực kinh tế vận tải nói chung, kiến thức chuyên sâu về kinh tế vận tải biển nói riêng. Sinh viên có khả năng xây dựng mô hình và áp dụng các nguyên tắc của chuyên ngành vào thực tiễn, và có khả năng tham mưu, tư vấn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của một cử nhân trong lĩnh vực kinh tế vận tải biển. Mục tiêu cụ thể – Chương trình đào tạo Kinh tế vận tải biển 2020 với mục tiêu đào tạo cử nhân Kinh tế vận tải có đầy đủ kiến thức nhóm ngành, kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên sâu; kỹ năng; tinh thần tự chủ và trách nhiệm nhằm đáp ứng được nhu cầu của nguồn nhân lực thời đại mới. – Mục tiêu cụ thể cung cấp cho người học các khả năng + Vận dụng được các lý thuyết sâu rộng và thực tế vững chắc thuộc phạm vi ngành kinh tế vận tải. + Áp dụng các kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, xã hội, chính trị và pháp luật có liên quan đến ngành nhằm đảm bảo các yêu cầu công việc trong thực tiễn; + Tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế vận tải; + Xây dựng giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định và thích ứng nhanh với điều kiện môi trường làm việc chuyên nghiệp; + Thực hiện tự chủ, chịu trách nhiệm bản thân và trách nhiệm với cộng đồng. Đánh giá chung về nhu cầu Hiện nay ở Việt Nam có hơn công ty Vận tải và Logistics cung cấp dịch vụ đa dạng và toàn diện từ khâu làm thủ tục vận chuyển hàng hóa cho đến khâu đóng thuế hay thanh toán… Trong đó có 88% là doanh nghiệp trong nước, 10% doanh nghiệp liên doanh và 2% là doanh nghiệp nước ngoài, tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Lĩnh vực Vận tải và Logistics của Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng, tham gia sâu hơn vào những trung tâm giao dịch vận tải thế giới. Với tiềm năng phát triển và nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực vận tải biển là rất lớn, trong khi đó hàng năm số lượng sinh viên kinh tế vận tải biển được đào tạo tại trường Đại học GTVT là khoảng 200 sinh viên; không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Chính vì vậy mà cơ hội việc làm cho các bạn sinh viên sau tốt nghiệp là rất lớn. Năng lực đào tạo Trường với đội ngũ giảng viên trình độ cao, giàu nhiệt huyết với nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tự hào là một trong những Trường đại học hàng đầu ở khu vực Phía Nam trong đào tạo chuyên ngành kinh tế vận tải biển, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Trường đề cao mục tiêu đào tạo sinh viên theo hướng phát triển toàn diện, vững về cơ bản, tiếp cận tri thức hiện đại, thuần thục kỹ năng. Sinh viên có khả năng tự chủ trong học tập và làm việc thông qua các trải nghiệm nghiên cứu khoa học, các cuộc thi chuyên môn học thuật trong thời gian theo học tại Trường cũng như kết hợp chặt chẽ với thực tế sản xuất. Cơ hội việc làm Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể công tác tại các cảng biển, công ty vận tải biển, các doanh nghiệp dịch vụ vận tải hoặc Logistics hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ các bậc học sau đại học ở các lĩnh vực tổ chức và quản lý vận tải, quản trị kinh doanh. Nhiều năm qua, nhà trường, khoa, bộ môn và giảng viên tạo điều kiện cho sinh viên sau khi tốt nghiệp; thường xuyên phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức Ngày hội việc làm cho sinh viên từ 1-2 lần/năm; mời cán bộ và lãnh đạo tại các doanh nghiệp chuyên ngành báo cáo ngoại khóa để sinh viên tiếp xúc, trao đổi với các nhà tuyển dụng tương lai, nắm bắt cơ hội việc làm tốt hơn sau khi tốt nghiệp; giới thiệu sinh viên tới thực tại doanh nghiệp của các cựu sinh viên KTVTB; tạo cơ hội cho sinh viên vừa thực tập vừa tìm kiếm việc làm; kết quả có khoảng 20% sinh viên được nhận vào làm việc ngay sau khi kết thúc thực tập tốt nghiệp… Cấu trúc của chương trình đào tạo Chi tiết xem tại link 2. Chuyên ngành KINH TẾ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG 784010402 – 784010402H Giới thiệu chung Chương trình Kinh tế vận tải hàng không trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về lĩnh vực Kinh tế vận tải, kiến thức chuyên sâu ngành Kinh tế vận tải Hàng không, khả năng xây dựng mô hình và áp dụng các nguyên tắc của vận tải Hàng không vào thực tiễn. Có khả năng tham mưu tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của một kỹ sư/cử nhân trong lĩnh vực Kinh tế vận tải Hàng không. Sinh viên nhiều cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc tại các tại các cơ quan quản lý nhà nước, trường đại học, cơ quan nghiên cứu, công ty tư vấn về ngành hàng không, các hãng hàng không, các cảng hàng không, các hãng chế tạo máy bay và các công ty dịch vụ vận tải, kho hàng, các đại lý khai thuế hải quan, doanh nghiệp … Mục tiêu của chương trình Mục tiêu chung Chương trình đào tạo chuyên ngành Kinh tế vận tải Hàng không được xây dựng và triển khai nhằm mục tiêu đào tạo kỹ sư/cử nhân ngành Kinh tế vận tải có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỹ luật, đạo đức nghề nghiệp; nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu về chuyên ngành Kinh tế vận tải Hàng không, đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực vận tải đặc biệt là vận tải hàng không của xã hội. Sinh viên được cung cấp kiến thức cơ bản về lĩnh vực Kinh tế vận tải, kiến thức chuyên sâu ngành Kinh tế vận tải Hàng không, khả năng xây dựng mô hình và áp dụng các nguyên tắc của vận tải Hàng không vào thực tiễn. Có khả năng tham mưu tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của một kỹ sư/cử nhân trong lĩnh vực Kinh tế vận tải Hàng không. Mục tiêu cụ thể 1. Về kiến thức Trang bị kiến thức cơ sở ngành về Kinh tế vận tải Hàng không, làm nền tảng triển khai các dự án kinh doanh vận tải hàng không, tạo tiền đề cho nghiên cứu các lĩnh vực chuyên ngành và học tập nâng cao. Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo Kinh tế vận tải Hàng không + Trình bày kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế như kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, pháp luật kinh tế, … + Xác định kiến thức cơ sở chuyên ngành, bao gồm hàng hóa vận tải hàng không, địa lý kinh tế vận tải, hàng không, chính sách và luật hàng không, tổng quan về hàng không dân dụng. + Áp dụng kiến thức chuyên sâu về quản lý và kinh doanh vận tải hàng không, dịch vụ quản lý hành khách mặt đất, dịch vụ Logistics hàng không, hệ thống thông tin trong vận tải hàng không, vận tải hàng hóa hàng không, quản lý và khai thác cảng hàng không, quản lý và khai thác hãng hàng không, phân tích hoạt động kinh doanh, … Nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc phức tạp trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh vận tải hàng không + Có khả năng thiết kế các hệ thống quản lý, lập kế hoạch, điều phối và tổ chức thực hiện vận tải hàng không, + Có khả năng phân tích, thiết kế, mô hình hóa, xây dựng, lập trình, vận hành các hoạt động vận tải hàng không. Có kiến thức quản lý, điều hành vận tải hàng không và cung cấp dịch vụ Logistics hành không liên quan. 2. Về kỹ năng Lập kế hoạch sản xuất – Xây dựng chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp trong ngành vận tải hàng không. – Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm cho các doanh nghiệp vận tải hàng không; Tổ chức và điều hành – Lựa chọn và triển khai các phương án kinh doanh vận tải hàng không; quản lý nguồn lực bao gồm tài chính, nhân sự, phương tiện thiết bị…; điều hành các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp; – Thực hành các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý hoạt động vận tải hàng không và dịch vụ liên quan tại các cơ quan, tổ chức vận tải hàng không. Tính toán, phân tích kinh tế – kỹ thuật – Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận tải hàng không; – Khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển. – Thực hành các nghiệp vụ chuyên môn liên quan. Làm việc Làm việc khoa học, tư duy sáng tạo; phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh; tổng hợp, đánh giá và đúc kết kinh nghiệm. Ngoại ngữ, tin học – Ngoại ngữ Sử dụng được tiếng Anh cơ bản bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, 500 điểm TOEIC, IELTS điểm hoặc tương đương, theo quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ đối với sinh viên hệ đại học và cao đẳng chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 228/QĐ-ĐHGTVT ngày 13/04/2015 của Hiệu trưởng Trường ĐH Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh. Đọc hiểu tiếng Anh chuyên ngành để tra cứu tài liệu và giao dịch thông thường trong công việc. – Công nghệ thông tin Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng bộ Thông tin và Truyền thông qui định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng như Winword, Excel, Access, Powerpoint, Pascal và các phần mềm chuyên ngành. 3. Về mức tự chủ và trách nhiệm Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với tổ chức; hướng dẫn, giám sát các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; đánh giá, đề xuất giải pháp và bảo vệ quan điểm cá nhân; lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, tổ chức thực hiện, kiểm tra và cải thiện hiệu quả các hoạt động chuyên ngành. Nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực KINH TẾ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG trong các năm tới Theo Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế IATA, Việt Nam là một trong những thị trường hàng không có tốc độ tăng trưởng hàng năm nhanh nhất thế giới trong một thập kỷ trở lại đây với sự tăng trưởng doanh thu trung bình là 17,4%, cao hơn 2 lần so với mức 7,9% của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Điều này thể hiện nhu cầu vận tải hàng không rất cao của thị trường nội địa cũng như quốc tế đến Việt Nam. Mạng đường bay của các hãng hàng không trong nước đã mở rộng rất nhanh với sự tham gia của các hãng gồm Vietnam Airlines, Vietjet, Jetstar, Vasco, Bamboo Airways, Viettravel Airlines, Vietstar Ailine… Tại thị trường quốc tế, hơn 70 hãng hàng không nước ngoài và các hãng hàng không trong nước đang khai thác 140 đường bay, kết nối Việt Nam tới 28 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh vận tải hành khách phục vụ nhu cầu đi lại, du lịch thì vận tải hàng hóa bằng đường hàng không sẽ có xu hướng phát triển, một số tập đoàn lớn tại Việt Nam đang có chiến lược đầu tư vào lĩnh vực khai thác hàng không. Chính phủ cũng đã xem xét cấp phép thành lập một số hãng hàng không vận chuyển hàng hóa như IPP Air Cargo và một số dự án thành lập hàng hàng không khác. Sự ra đời của các hãng hàng không mới và sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp được xem là minh chứng cho thấy tiềm năng phát triển. Cùng với sự phát triển của hãng hàng không, các cảng hàng không quốc tế của Việt Nam cũng đã và đang được nâng cấp, xây mới hiện đại, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của thị trường vận tải hàng không giữa Việt Nam với các nước như Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Phú Quốc, Cam Ranh, Vân Đồn, Vinh, Thọ Xuân Thanh Hóa, Chu Lai…, đặc biệt là Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn I đã chính thức khởi công vào tháng 01/2021 và dự kiến đưa vào khai thác vào năm 2025. Theo quy hoạch, đến năm 2030 cả nước sẽ có 28 sân bay trong đó có 14 sân bay quốc tế và có 14 sân bay quốc nội. Bên cạnh đó cũng quy hoạch các trung tâm Logistics chuyên dụng hàng không tại các cảng hàng không CHK gồm Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Long Thành, Chu Lai, Vân Đồn, Cần Thơ và một số CHK khác. Hình thành trung tâm Logistics hàng hóa lớn, trung chuyển quốc tế tại CHK quốc tế Chu Lai. Chính vì sự tăng trưởng nhanh suốt những năm qua và dự báo tăng trưởng mạnh trong những năm sắp tới dẫn đến nhu cầu mở rộng quy mô đào tạo và tuyển dụng nhân sự ngày càng tăng. Theo thống kê, tổng quan nguồn nhân lực ngành hàng không hiện khoảng người, dự kiến từ năm 2021-2025, ngành cần trên nhân lực. Chỉ tính riêng sân bay quốc tế Long Thành đang khẩn trương thi công nếu đi vào hoạt động thì nhu cầu nhân lực cần khoảng 14 ngàn người tương đương với sân bay quốc tế Nội Bài hiện nay. Sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và số lượng của ngành hàng không mang đến cơ hội việc làm rất đa dạng trong lĩnh vực này. Bên cạnh những vị trí công việc liên quan trực tiếp như phi công, nhân viên kỹ thuật, kiểm soát không lưu, tiếp viên thì có rất nhiều vị trí việc làm khác như Nhân viên phục vụ hành khách và hàng hóa, Nhân viên an ninh hàng không, Nhân viên quản lý khai thác cảng hàng không tại các sân bay, Nhân viên thực thi các nhiệm vụ marketing và tiếp thị tại các hãng Hàng không… Ngoài ra, lĩnh vực này còn liên quan đến rất nhiều hoạt động phụ trợ khác trong chuỗi giá trị ngành hàng không đặc biệt lĩnh vực Logistics hàng không, du lịch hàng không và các lĩnh vực khác. Mặt khác, hàng không là lĩnh vực yêu cầu chuẩn hóa quốc tế và tính hệ thống, tính an toàn rất cao, liên quan đến an ninh quốc gia nên cần có nhân lực có trình độ chuyên môn tốt để quản lý về mặt nhà nước trong lĩnh vực này. Điều đó cho thất nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực kinh tế vận tải hàng không rất cao của thị trường nội địa Việt Nam cũng như nhu cầu từ thị trường quốc tế. Cơ hội việc làm Tốt nghiệp chương trình đào tạo Cử nhân Kinh tế vận tải hàng không, người học có thể làm việc ở các vị trí sau + Các bộ phận quản lý, tham mưu, nghiệp vụ của các hãng hàng không và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không kỹ thuật máy bay, dịch vụ thương mại mặt đất, dịch vụ hàng hóa, suất ăn, dịch vụ Logistics hàng không, kho cảng hàng không, đại lý vé máy bay, vận chuyển, du lịch hàng không… + Các bộ phận của hãng hàng không, tổng công ty cảng hàng không, Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay và các đơn vị thành viên của Tổng công ty cảng hàng không và Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay. + Các cơ quan quản lý nhà nước về Hàng không dân dụng về các lĩnh vực kế hoạch đầu tư, tài chính, nhân lực… cũng như các quản lý nhà nước chuyên ngành về vận tải hàng không, cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, khoa học công nghệ… + Có khả năng trở thành cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, điều hành trong lĩnh vực hàng không cũng như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế; có khả năng tự thành lập và quản lý các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh trong ngành hàng không… + Có khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, dịch vụ… để trở thành những cán bộ nghiên cứu khoa học tại các viện nghiên cứu, giảng viên trong các trường đại học.. đặc biệt là trong lĩnh vực hàng không dân dụng Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo bao gồm 120 tín chỉ được bố trí thành 8 học kỳ 01 học kỳ thực tập và làm Luận văn tốt nghiệp. CTĐT có sự tham khảo và đối sánh với các Trường Đại học trên thế giới. Đặc biệt chương trình đào tạo của Trường Đại học GTVT xây dựng sẽ có điểm mới sinh viên cũng sẽ được tiếp cận thực tế nhiều hơn, tăng các môn học có tính thực hành, cập nhật kiến thức mới nhất về ngành theo chuẩn quốc tế; bên cạnh những học phần chuyên môn sâu thì chương trình đào tạo cũng đưa vào các học phần tự chọn có tính ứng dụng cao, đồng thời lồng ghép, đưa một số học phần thuộc chuyên ngành Logistics là thế mạnh của nhà trường để bổ trợ cho lĩnh vực khai thác hàng không nhằm mở ra cơ hội việc làm rộng hơn cho sinh viên khi tốt nghiệp có thể tham gia làm việc đa dạng trong chuỗi giá trị hàng không và Logistics hàng không. Ngoài các môn học cơ sở ngành sinh viên sẽ được học các môn chuyên sâu Quản lý kinh doanh vận tải hàng không An toàn và an ninh hàng không Dịch vụ quản lý hành khách mặt đất Logistics hàng không Tổ chức xếp dỡ Hệ thống thông tin trong vận tải hàng không Quản lý hệ thống phân phối vé và đặt chỗ Chiến lược kinh doanh và kế hoạch trong DN vận tải Vận tải hàng hóa hàng không Lập và thẩm định dự án đầu tư GTVT Quản lý và khai thác cảng hàng không Quản lý và khai thác hãng hàng không Phân tích hoạt động KD Quản lý dịch vụ trên chuyến bay Quản lý du lịch hàng không Cấu trúc của chương trình đào tạo Chi tiết xem tại link Video giới thiệu Website KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
Trang chủ Đại Học Đại học Giao Thông Vận Tải Hà Nội Khai thác vận tải Chương trình Thời gian đào tạo 8 học kỳ. Khối lượng kiến thức 143 tín chỉ. Đối tượng tuyển sinh Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông THPT hoặc tương đương. Thí sinh đáp ứng các yêu cầu về đối tượng tuyển sinh đại học được quy định tại Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ hợp xét tuyển A00 Toán – Lý – Hóa A01 Toán – Lý – Anh D01 Toán – Văn – Anh D07 Toán – Hóa học – Tiếng Anh Chuẩn đầu ra cho sinh viên Kiến thức Nắm vững kiến thức chung để làm cơ sở cho người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong môi trường kinh doanh khai thác các loại hình vận tải thực tế. Nắm vững được các kiến thức chung của khối ngành khai thác vận tải làm cơ sở để học tập các môn học chung của nhóm ngành và chuyên ngành khai thác vận tải. Đồng thời nắm bắt được các kiến thức cơ bản về hoạt động kinh doanh khai thác thác vận tải. Nắm vững được các kiến thức chung của nhóm ngành để tiếp tục học tập các kiến thức chuyên sâu của các chuyên ngành trong khối ngành khai thác vận tải. Kỹ năng Kỹ năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề Tổng quát hóa, đánh giá, phân tích và đưa ra giải pháp kiến nghị, đồng thời có các kỹ năng như lập kế hoạch, tổ chức sắp xếp công việc, đặt mục tiêu, tạo động lực. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức bao gồm Khả năng cập nhật kiến thức, tổng hợp tài liệu, phân tích và phản biện kiến thức hiện tại, nghiên cứu để phát triển hay bổ sung kiến thức. Kỹ năng tư duy một cách hệ thống là Khả năng phân tích vấn đề có so sánh và phân tích với các vấn đề khác và nhìn vấn đề dưới nhiều góc độ. Kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình trong và ngoài đơn vị làm việc như văn hóa, chiến lược phát triển đơn vị, mục tiêu, kế hoạch của đơn vị, quan hệ giữa đơn vị với ngành nghề được đào tạo, làm việc thành công trong đơn vị… Cơ hội nghề nghiệp Có thể làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải như Bộ Giao thông Vận tải, các Tổng cục, các Vụ, các Sở giao thông vận tải… Có thể làm việc tại các cơ quan nghiên cứu, giáo dục đào tạo về giao thông vận tải như các viện nghiên cứu trực thuộc bộ Giao thông Vận tải, Viện nghiên cứu chuyên ngành giao thông vận tải, các Trường đại học, cao đẳng, trung cấp giao thông vận tải. Có thể làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
khai thác vận tải đại học giao thông vận tải